Combinations with other parts of speech
Các biểu tượng và huy hiệu của Giáo hoàng
Mỗi triều đại Giáo hoàng đều có biểu tượng và huy hiệu riêng. Tuy nhiên, biểu tượng và huy hiệu của Tòa Thánh và Quốc gia Vatican thì chỉ có một.
Biểu trưng của Triều đại Giáo hoàng
Biểu trưng của Thành Quốc Vatican
Huy hiệu của Thành Quốc Vatican
Huy hiệu của Giáo hoàng đương nhiệm Phanxicô
, tức là khi không có Giáo hoàng
của Thành Quốc Vatican, còn được coi là cờ Tòa Thánh
Một phiên bản khác của cờ Tòa Thánh, còn được coi là cờ bán chính thức của Giáo hội Công giáo
Một Quốc kỳ của Lãnh thổ Giáo hoàng trước năm 1808
Các Giáo hoàng phát biểu hoặc đưa ra các tài liệu theo từng loại để nhận biết với từng mức độ thẩm quyền và ảnh hưởng chung đến giáo hội. Các văn kiện đó phải bởi chính Giáo hoàng chứ không phải bởi một người trung gian nào ghi nhận.
Danh sách các Giáo hoàng có thời gian trị vì dài nhất được xác định từ các tài liệu lịch sử được thống kê như sau:
Mặc dù một số tài liệu cho rằng Thánh Phêrô trị vì trong khoảng 30 năm (sau 29 - 64? / 67?) nhưng tính cho đúng thì những tài liệu này thiếu chính xác nên tên của ông không được liệt kê ở đây.
Viết đoạn văn về hệ thống giáo dục ở Việt Nam
There are 3 levels of education in the formal school system in Vietnam: Pre-school, Primary education, Secondary education. The Secondary education consists lower secondary education and upper secondary education. Primary and lower secondary education are compulsory in Vietnam. Children start going to primary school at the age of 6 and after 5 years they move to lower secondary school where they study for 4 years. The upper secondary education lasts 3 years, from the age of 15 to 17. In order to study at a university, students have to pass the national examination held in early June every year for the GCSE. The academic year is divided into 2 terms. It lasts 9 months from September 5th to the end of May. The first term is from September to December and the second term lasts from January to May. Students have a 3-month-summer holiday after the second term.
Có 3 cấp học trong hệ thống trường học chính quy ở Việt Nam: Mầm non, Tiểu học, Trung học. Giáo dục trung học bao gồm giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc ở Việt Nam. Trẻ em bắt đầu đi học tiểu học khi 6 tuổi và sau 5 năm các em chuyển sang trường trung học cơ sở, nơi các em học 4 năm. Giáo dục trung học phổ thông kéo dài 3 năm, từ 15 đến 17 tuổi. Để học đại học, học sinh phải vượt qua kỳ thi quốc gia (GCSE) được tổ chức vào đầu tháng 6 hàng năm. Năm học được chia thành 2 kỳ. Nó kéo dài 9 tháng từ ngày 5 tháng 9 đến cuối tháng 5. Kỳ đầu tiên từ tháng 9 đến tháng 12 và kỳ thứ hai kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5. Học sinh được nghỉ 3 tháng hè sau học kỳ II.
Viết về hệ thống giáo dục Việt Nam
Education in Vietnam is a state-run system of public and private education run by the Ministry of Education and Training. It is divided into five levels: preschool, primary school, secondary school, high school, and higher education. Formal education consists of twelve years of basic education. Basic education consists of five years of primary education, four years of secondary education, and three years of high school education. The majority of basic education students are enrolled on a daily basis. The main education goal in Vietnam is "improving people's general knowledge, training quality human resources, and nurturing and fostering talent."
Giáo dục ở Việt Nam là hệ thống giáo dục công lập và tư thục do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều hành. Nó được chia thành năm cấp học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục đại học. Giáo dục chính thức bao gồm mười hai năm giáo dục cơ bản. Giáo dục cơ bản bao gồm năm năm giáo dục tiểu học, bốn năm giáo dục trung học cơ sở và ba năm giáo dục trung học phổ thông. Phần lớn học sinh giáo dục cơ bản được ghi danh hàng ngày. Mục tiêu chính của giáo dục Việt Nam là “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, nuôi dưỡng và bồi dưỡng nhân tài”.
Hệ thống giáo dục Việt Nam bằng tiếng Anh
The formal school education system in Vietnam consists of two levels, primary and secondary education. The children start Grade 1 at the age of 6 and they normally complete the primary education at the age of 10. They move to lower secondary school to study in Grade 6 when they are eleven years old. They will finish nine-year compulsory education when they complete Grade 9 at the age of 14. The children may go to upper secondary schools if they pass all the subjects tested at the end of Grade 9. They will stay there until they complete Grade 12 at the age of 17. If they want to enter universities or colleges they have to take the national examination for GCSE which takes place at the end of May or beginning of June. The academic year in Vietnam runs from September to May and is divided into two terms. The first term ends in January with a week holiday and the second term finishes in May before a long summer holiday comes.
ệ thống giáo dục phổ thông chính quy ở Việt Nam bao gồm hai cấp, tiểu học và trung học cơ sở. Các em bắt đầu học lớp 1 khi 6 tuổi và thường hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học ở tuổi 10. Các em chuyển sang học lớp 6 ở trường trung học cơ sở khi 11 tuổi. Các em sẽ hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc 9 năm khi hoàn thành lớp 9 ở tuổi 14. Các em có thể học trung học phổ thông nếu vượt qua tất cả các môn học đã kiểm tra vào cuối năm lớp 9. Các em sẽ ở lại đó cho đến khi hoàn thành lớp 12. Ở tuổi 17. Nếu muốn vào các trường đại học hoặc cao đẳng, các em phải tham gia kỳ thi quốc gia về GCSE diễn ra vào cuối tháng Năm hoặc đầu tháng Sáu. Năm học ở Việt Nam kéo dài từ tháng 9 đến tháng 5 và được chia thành hai kỳ. Học kỳ đầu tiên kết thúc vào tháng Giêng với một tuần nghỉ lễ và học kỳ thứ hai kết thúc vào tháng Năm trước khi kỳ nghỉ hè dài đến.
Gợi ý viết đoạn văn về hệ thống giáo dục ở Việt Nam
In about 150 words, write a paragraph on the formal school education system in Vietnam, using the information given in Speaking Tasks on page 47. You may follow the suggestions below.
- Compulsory - education: 9 years (primary & lower secondary)
- The academic year: 35 weeks (9 months, from September to May)
- School terms: 2 terms: term 1 (Sept - Dec.), term 2 (Jan. - May)
- Time of the national examination for GCSE (early June)
Trong 150 từ, viết một đoạn văn về hệ thống giáo dục chính quy ở Việt Nam, dùng thông tin ở Bài tập nói ở trang 47. Em có theo những lời đề nghị dưới đây.
- Giáo dục bắt buộc: 9 năm (tiểu học và trung học cơ sở)
- Năm học: 35 tuần (9 tháng, từ tháng 9 đến tháng 5)
- Các điều khoản của trường: 2 kỳ: kỳ 1 (Tháng 9 - Tháng 12), học kỳ 2 (Tháng 1 - Tháng 5)
- Thời gian thi tuyển quốc gia cho GCSE (đầu tháng 6)
Viết đoạn văn về hệ thống giáo dục ở Việt Nam
In social life, education and training is an important field for all nations and peoples in every age. In today's trend of knowledge development, education and training is considered as the most important policy and measure for development in many countries around the world and Vietnam is no exception. Education contributes to raising the intellectual level of all nations and ethnic groups. Today, education and training also contribute to the creation of a new social value system. In today's knowledge economy, knowledge is the product of education and training, and the most valuable asset of people and society. Intellectual property becomes the most important property recognized and protected by countries. Socio-economic development resources in each country and people from natural resources and muscular labor force are transferred to the most knowledgeable human resources. Education and training contribute to the protection of the political regime of each nation and nation because education - training contributes to building a highly qualified workforce to enrich material wealth for the society and at the same time have strong political stance, resistant to cultural invasions in the process of international and global integration. Recognizing the role of education - training for development, our Party and State affirmed: "Education is a top national policy". The renovation of education in the current period is the concern of all levels, branches, scientists and the whole society. Select science and education as a breakthrough for development. Choosing education as a premise, as the backbone of sustainable development is a sound and scientific determination.
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục và đào tạo được coi là biện pháp, chính sách quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Giáo dục góp phần nâng cao trình độ dân trí của các quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu trí tuệ trở thành tài sản quan trọng nhất được các quốc gia thừa nhận và bảo vệ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia và con người từ tài nguyên thiên nhiên và sức lao động cơ bắp được chuyển sang nguồn nhân lực có tri thức nhất. Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc vì giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng lực lượng lao động có trình độ cao làm giàu vật chất cho xã hội, đồng thời có lập trường chính trị vững vàng, có khả năng chống lại những xâm lăng văn hóa trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Công cuộc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay là sự quan tâm của các cấp, các ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá để phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là một quyết tâm đúng đắn và khoa học.