Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra.

Vị trí địa lý và lãnh thổ của Nhật Bản:

Nhật Bản là một quốc gia đông dân nhất thế giới và nằm ở phía đông bắc của khu vực Châu Á, tiếp giáp với Thái Bình Dương ở phía đông nam, biển Nhật Bản ở phía tây và biển Ôkhốt ở phía bắc. Với lãnh thổ có hình dạng vòng cung gồm bốn đảo lớn (lớn nhất là Hôn – su) và hàng nghìn đảo nhỏ, Nhật Bản là một quốc gia đa dạng về địa lý và tự nhiên.

Sự đa dạng và bốc đồng của địa hình đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho Nhật Bản trong lĩnh vực kinh tế. Với vị trí đặc biệt là một quốc đảo bốn xung quanh tiếp giáp với biển, Nhật Bản rất thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Bên cạnh đó, điều kiện địa lý cũng là một lợi thế để Nhật Bản tiếp cận với các quốc gia khác trong khu vực và trên toàn thế giới thông qua giao thông vận tải đường biển.

Nhật Bản được chia thành 47 tỉnh và thành phố, với mỗi địa phương có những đặc điểm riêng. Ví dụ như đảo Hokkaido nằm ở phía bắc và có khí hậu lạnh, trong khi đó, đảo Okinawa ở phía nam và có khí hậu nóng ẩm. Mỗi tỉnh thành của Nhật Bản đều có nền kinh tế phát triển và đóng góp vào sự phát triển của đất nước.

Tuy nhiên, việc nằm trong vài đai động đất, núi lửa trên thế giới cũng đồng nghĩa với việc Nhật Bản phải đối mặt với nhiều thách thức từ thiên nhiên. Hàng năm, quốc gia này phải hứng chịu rất nhiều hậu quả nặng nề do thiên tai như động đất, núi lửa, sóng thần và các hiện tượng khác. Tuy nhiên, với sự sáng tạo và nỗ lực của con người, Nhật Bản vẫn đang tiếp tục phát triển và nâng cao đời sống của người dân.

Nhật Bản còn nổi tiếng với văn hóa đa dạng và phong phú của mình. Nơi đây là quê hương của nhiều nghệ sĩ tài hoa, từ nhạc sĩ, họa sĩ cho đến các nhà văn. Ngoài ra, Nhật Bản còn có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Tokyo, Kyoto, Osaka, Hokkaido, Okinawa,.. với kiến trúc độc đáo, ẩm thực đa dạng và bảo tàng lịch sử phong phú.

Ảnh hưởng của già hóa dân số ở Nhật:

Hiện tượng già hóa dân số đang gây ra những vấn đề lớn về tăng trưởng kinh tế và chế độ phúc lợi xã hội.

Về tăng trưởng kinh tế, lực lượng lao động giảm do sự gia tăng của già hóa và giảm tỉ lệ sinh. Điều này dẫn tới sự trì trệ của tăng trưởng kinh tế.

Về chế độ phúc lợi xã hội, các chế độ như tiền lương hưu hay điều dưỡng chịu sự tác động của lực lượng lao động. Dân số lao động giảm, số lượng người già tăng, kết quả là tỉ lệ phần trăm số người lao động trong tổng dân số giảm. Số người chăm sóc cho một người cao tuổi cũng giảm, dẫn tới sự sụp đổ trong những phúc lợi xã hội liên quan tới y tế và điều dưỡng.

Các vấn đề này có thể được giải quyết bằng các giải pháp như mở cửa để các bạn đi du học và xuất khẩu lao động Nhật Bản với thị trường Việt Nam nhiều hơn.

Nguyên nhân chính và diễn biến tình trạng xã hội già ở Nhật Bản

Tình trạng già hóa dân số đã trở thành một trong những vấn đề lớn nhất mà Nhật Bản đang phải đối mặt. Từ 25 năm trước đến nay, Nhật Bản đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ người cao tuổi, điều này đã dẫn đến tình trạng già hóa dân số gia tăng. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi trong xã hội Nhật Bản đã vượt qua ngưỡng 14% vào năm 1995 và đạt mức 23% vào năm 2010, bước vào xã hội siêu già. Năm 2018, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 28.1%, gần 30% tổng dân số.

Có hai nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này. Thứ nhất, do sự phát triển của y học và thay đổi của cuộc sống, tuổi thọ trung bình ngày càng tăng lên. Năm 2017, tuổi thọ trung bình của nam giới ở Nhật Bản là 81,09 và của nữ giới là 87,26. Cùng với sự gia tăng của lớp dân số trên 65 tuổi, số lượng người tử vong cũng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong điều chỉnh cơ cấu độ tuổi lại có xu hướng giảm, điều này cho thấy sự tiến bộ của y học và sức khỏe của người cao tuổi đang được cải thiện.

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân khác là do sự giảm tỷ lệ sinh tại Nhật Bản. Số lượng trẻ em sinh ra đạt mức cao nhất trong cuộc bùng nổ sinh sản lần thứ hai vào những năm 1970, sau đó có xu hướng giảm. Năm 2019, con số này chỉ đạt 940 nghìn người, tỉ suất sinh thô (số lượng trẻ em sinh ra trong 1000 dân) là 7,6. Năm 2016 là năm đầu tiên số trẻ em sinh ra trong năm giảm xuống dưới 1 triệu trẻ, và tình trạng giảm thiểu dân số này vẫn đang tiếp tục diễn biến.

Ngoài việc giảm tỷ lệ sinh, Nhật Bản cũng đang phải đối mặt với vấn đề về giới tính và kết hôn. Tỷ lệ kết hôn ở Nhật Bản đang giảm, và các chính sách của chính phủ để khuyến khích người dân kết hôn và sinh con chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Điều này cũng đóng góp vào tình trạng giảm dân số.

Tình trạng già hóa dân số đang gây ra tác động lớn đến kinh tế và xã hội Nhật Bản. Tuy nhiên, nó cũng đang tạo ra cơ hội cho các ngành kinh tế mới như chăm sóc sức khỏe, du lịch, và các sản phẩm dành cho người già. Để giải quyết vấn đề này, Nhật Bản đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích người dân sinh con và tăng cường hỗ trợ cho người cao tuổi, bao gồm cả các chính sách nghỉ hưu và các chương trình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và đời sống.

Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này vẫn còn đầy thách thức. Ví dụ, tình trạng già hóa dân số đang tạo ra áp lực lớn đến các hệ thống chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ người già. Nhật Bản cũng đang phải đối mặt với những thách thức kinh tế do tình trạng này gây ra, bao gồm việc giảm sản lượng lao động và nhu cầu tài chính của người cao tuổi.

Biểu hiện của bệnh viêm não Nhật Bản

‎Khi mắc viêm não Nhật Bản bệnh nhân sẽ sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, kém đáp ứng hạ sốt.

, buồn nôn, dần dần rối loạn tri giác (ngủ gà, li bì, đau đầu hoặc hôn mê).

‎Co giật, thường co giật toàn thân. Gồng duỗi hoặc ưỡn, rối loạn nhịp thở, tiêu tiểu không tự chủ.

Bệnh có thể diễn tiến nhanh chóng đến hôn mê và tử vong. Nếu qua giai đoạn đó có thể diễn tiến di chứng tùy mức độ tổn thương não. Tỉ lệ tử vong khoảng 10 - 20%.

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm máu và dịch não tủy. MRI não giai đoạn hồi phục giúp đánh giá mức độ tổn thương và di chứng của bệnh.

Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân thể viêm não nhập viện là khoảng 20 – 30%, thường xảy ra sau một thời gian hôn mê kéo dài. Trong số những người sống sót, di chứng thần kinh xảy ra trong ít nhất 30 – 50%.

Các di chứng phổ biến nhất bao gồm:

- Các vấn đề tâm thần và co giật tái phát.

- Suy giảm nghiêm trọng về nhận thức hoặc ngôn ngữ.

- Khó khăn trong vấn đề học tập và tiếp xúc với môi trường xã hội, trở lại với cuộc sống trước khi mắc bệnh.

Tiêm vaccine là biện pháp để phòng ngừa viêm não Nhật Bản.

Phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản

Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu viêm não Nhật Bản và hiện nay chỉ điều trị hỗ trợ. Chính vì vậy, khi bệnh nhân mắc bệnh viêm não Nhật Bản thì tỉ lệ tử vong cao và di chứng về thần kinh sau này.

Do đó, việc chủ động phòng bệnh là vô cùng quan trọng. Virus lây qua trung gian truyền bệnh, chủ yếu là muỗi Culex. Vì vậy, để phòng bệnh, mọi người cần:

- Không nên cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc.

- Thường xuyên rửa tay với xà phòng, ăn chín, uống chín.

- Nên ngủ màn cả ban ngày và ban đêm để đề phòng muỗi đốt.

- Vệ sinh môi trường, chuồng trại sạch sẽ để muỗi không có nơi trú đậu.

- Thực hiện tốt việc cách ly cũng như hạn chế tiếp xúc với người bệnh, đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh.

Các biện pháp bảo vệ cá nhân để ngăn ngừa muỗi đốt rất quan trọng, vì điều này sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Việc tiêm vaccine viêm não Nhật Bản là biện pháp chủ động phòng ngừa bệnh tốt nhất.

Theo thống kê và nghiên cứu, trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 2 – 6 tuổi có nguy cơ mắc bệnh viêm não Nhật Bản cao nhất. Để phòng ngừa một cách tốt nhất, trẻ nên được tiêm mũi nhắc lại theo định kỳ 3 năm/lần cho đến khi đủ 15 tuổi.

Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương, cần phải đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Theo tin từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội, trên địa bàn thành phố đã ghi nhận trường hợp đầu tiên mắc viêm não Nhật Bản trong năm 2023 là một bé trai 5 tuổi ở huyện Phúc Thọ.

Theo đó, ngày 19/9/2023, bé trai này xuất hiện các biểu hiện như: Sốt cao, đau đầu, mệt mỏi… Đến ngày 25/9/2023 cháu bé vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tại đây, bệnh nhi được lấy mẫu xét nghiệm và kết quả dương tính với virus viêm não Nhật Bản.

Đây cũng là trường hợp đầu tiên mắc viêm não Nhật Bản trong năm nay trên địa bàn Hà Nội. Như vậy, số ca mắc năm nay giảm 3 trường hợp so với cùng kỳ năm 2022.

Để chủ động phòng, chống bệnh viêm não Nhật Bản, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) khuyến cáo người dân cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau đây:

- Tiêm vaccine viêm não Nhật Bản đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất.

Tiêm chủng với 3 liều cơ bản, gồm: Mũi 1: Tiêm càng sớm càng tốt ngay sau 1 tuổi; mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần; mũi 3: Sau mũi 2 là 1 năm. Sau đó, cứ 3 - 4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.