Theo đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH), lịch nghỉ Tết Âm lịch 2022 sẽ gồm 5 ngày, trong đó 1 ngày trước Tết và 4 ngày sau Tết.

Người lao động được nghỉ hưu sớm khi nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Một số tỉnh thành cũng đã quy định rõ thời gian nghỉ Tết Nguyên đán 2025 của học sinh trong khung kế hoạch năm học 2024 -2025.

Trong khi đó, với lịch nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn của năm 2024, học sinh TPHCM đã nghỉ từ thời điểm ngày 5.2.2024 (tức ngày 26 tháng chạp âm lịch) cho đến hết ngày 18.2.2024 (tức là mùng 9 Tết Nguyên đán). Tính cả các ngày nghỉ cuối tuần của trước và sau thời gian quy định, học sinh TP.HCM đã được nghỉ tổng số 16 ngày.

Như vậy, nếu như đúng dự kiến, sắp tới, các học sinh của TPHCM sẽ có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ (năm 2025) ít hơn so với năm trước 7 ngày, có một sự chênh lệch khá lớn.

Hay tại Yên Bái, đối với học sinh cũng có thời gian nghỉ Tết dự kiến. Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán sẽ kéo dài 14 ngày, từ thời điểm ngày 22.1.2025 đến hết ngày 4.2.2025 (từ ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Thìn cho đến hết ngày 7 tháng Giêng năm Ất Tỵ).

Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo khung kế hoạch của năm học 2024 - 2025, các đơn vị trường học sẽ nghỉ Tết m lịch bắt đầu từ thời điểm ngày 25.1.2025 (26 tháng Chạp) đến hết ngày 6.2.2025 ( tức ngày Mùng 9 tháng Giêng).

Người lao động sẽ được nghỉ Tết Nguyên đán mấy ngày?

Tết cổ truyền, người lao động sẽ được nghỉ từ thời điểm ngày 25.1.2025 (tức 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) cho đến hết ngày 2.2.2025 (mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).

Mới đây, sau khi nhận được công văn của Bộ LĐ-TB&XH về việc đề xuất các phương án nghỉ lễ, Tết trong năm 2025, Bộ Nội vụ cũng đã thống nhất chủ trương cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ Tết Nguyên đán thời gian 9 ngày. Theo đó, Tết cổ truyền, người lao động sẽ được nghỉ từ thời điểm ngày 25.1.2025 (tức 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) cho đến hết ngày 2.2.2025 (mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ).

Ngoài ra, về nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2025, Bộ Nội vụ thống nhất phương án cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nghỉ 5 ngày, từ ngày 30/4/2025 đến hết ngày 4/5/2025. Theo phương án này, cả nước sẽ thực hiện hoán đổi ngày làm việc thứ sáu ngày 2/5/2025 sang ngày thứ bảy ngày 26/4/2025.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Như vậy, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.

Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu năm 2023? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2023 là:

- Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng.

- Đối với lao động nữ: 56 tuổi.

Cụ thể, bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2023 như sau:

Người lao động được hưởng lương hưu khi nào?

Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng điều kiện tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) bao gồm:

(1) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp (3) dưới đây, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; hoặc

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

(2) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi năm 2008, năm 2014, năm 2019), Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

Lưu ý: Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt sẽ do Chính phủ quy định.