Lịch ngày mai là một thuật ngữ đơn giản dùng để chỉ ngày tiếp theo sau ngày hiện tại. Nó thường được sử dụng để biểu thị thời gian và sự sắp xếp các hoạt động, sự kiện hoặc công việc trong ngày tiếp theo. Lịch ngày mai thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày để lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động cá nhân, công việc và các sự kiện. Nó cung cấp một cách để nhìn trước và chuẩn bị cho những gì sẽ xảy ra vào ngày tiếp theo.
Quy luật tính Âm lịch của Việt Nam
Âm lịch Việt Nam là một loại lịch thiên văn vì nó được tính toán dựa trên sự chuyển động của mặt trời, trái đất và mặt trăng. Ngày tháng âm lịch được tính dựa theo các nguyên tắc sau:
Ngày đầu tiên của tháng âm lịch là ngày chứa điểm Sóc, người ta còn gọi là ngày Sóc
Một năm có 12 tháng âm lịch, riêng năm nhuận có 13 tháng âm lịch (giải thích ở phần sau)
Ngày Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch
Trong một năm nhuận, nếu có 1 tháng không có Trung khí thì tháng đó là tháng nhuận. Nếu nhiều tháng trong năm nhuận đều không có Trung khí thì chỉ tháng đầu tiên sau Đông chí là tháng nhuận.
Lịch Âm của Việt Nam tính theo múi giờ GMT+7 tương ứng với kinh tuyến 105° đông.
Ngày Sóc (New moon) là ngày Trăng bị khuyết hoàn toàn, gọi là ngày “hội diện”.
Sóc là thời điểm “hội diện” tức là Trăng bị khuyết hoàn toàn. Chu kỳ của điểm Sóc là khoảng 29,5 ngày. Ngày chứa điểm Sóc được gọi là ngày Sóc, và đó là ngày bắt đầu tháng âm lịch.
Trung khí là các điểm chia đường hoàng đạo thành 12 phần bằng nhau. Trong đó, bốn Trung khí giữa bốn mùa là đặc biệt nhất: Xuân phân (khoảng 20/3), Hạ chí (khoảng 22/6), Thu phân (khoảng 23/9) và Đông chí (khoảng 22/12).
Tại sao Âm lịch lại có năm nhuận
Năm nhuận là năm có 13 tháng thay vì 12 tháng như các năm thông thường. Vì sao vậy?
Âm lịch thực ra về bản chất là Âm dương lịch. Âm lịch gốc chỉ có 12 tháng / 1 năm. Mỗi tháng có từ 29 ngày (tháng thiếu) đến 30 ngày (tháng đủ). Do vậy nếu trong 1 năm đủ 12 tháng, Âm lịch chỉ có 354-355 ngày. Trong khi lịch dương mỗi năm có 365 ngày, tức là Dương lịch dài hơn âm lịch 11-12 ngày. Do vậy để Âm lịch khớp với dương lịch, 2-3 năm người ta lại thêm 1 tháng nhuận vào
Nguồn gốc lịch âm (Âm lịch)
Lịch âm hay âm lịch được cho là lịch cổ nhất được phát minh bởi loài người. Những người Cro-Magnon được coi là đã phát minh ra âm lịch vào khoảng 32.000 năm trước Công nguyên.
Tháng âm lịch bắt đầu khi nào?
Pha của Mặt trăng (còn gọi là Tuần trăng) là phần sáng bề mặt của mặt Mặt trăng được chiếu sáng bởi Mặt trời khi quan sát từ Trái đất. Các pha của Mặt trăng thay đổi một chiều trong tuần hoàn toàn khi Mặt trăng quay quanh Trái đất, tùy thuộc vào sự thay đổi vị trí đối tượng của ba thiên thể Trái đất, Mặt trăng, Mặt trời.
Tháng Âm lịch bắt đầu gọi là ngày “Trăng mới” tức là Pha mặt Trăng bị khuyết (che khuất) hoàn toàn.
Đến ngày Rằm, pha của mặt trăng là tròn, là sáng nhất.
Lưu ý: Mỗi loại lịch âm có thể có những cách tính khác nhau, có loại loại lịch âm thì tính từ ngày (trăng lưỡi liềm hiện ra)
Phân biệt Lịch âm dương, Lịch âm, Lịch dương
Thế giới có nhiều loại lịch khác nhau, nhưng hiện nay có 3 loại được sử dụng phổ biến nhất là: lịch dương, lịch âm và lịch âm dương:
Lịch dương là loại lịch được tính toán dựa trên chu kỳ quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Trong tiếng Hán, Mặt Trời còn được gọi là Thái Dương. Vì thế, dương lịch còn được gọi là lịch Thái Dương (hay Thái Dương lịch).
Dương lịch này chia một năm thành 12 tháng, ứng với 365 ngày. Ngoài ra còn có các năm nhuận tức là thêm 1 ngày vào cuối tháng 2 để thành 366 ngày/1 năm. Cách tính năm nhuận như sau:
Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận. Năm nhuận là năm chia hết cho 4, riêng những năm có 2 số cuối là 00 như 2000, 1600 thì phải chia hết cho 400.
Lịch dương đang được chính thức ứng dụng ở hầu hết các nước trên thế giới, chủ yếu là các nước phương Tây.
Lịch âm là loại lịch được tính theo chu kỳ quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Mặt Trăng tiếng Hán còn gọi là Thái Âm, vì thế và âm lịch còn có tên gọi khác là Thái Âm lịch (hay lịch Thái Âm).
Âm lịch cũng chia 1 năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29-30 ngày, tức là mỗi năm có 354 - 355 ngày. Những ngày đầu của tháng ứng với trăng khuyết hoàn toàn (Một số lịch ứng với trăng lưỡi liềm)
Tuy nhiên, do những giới hạn của nó, hiện nay lịch âm thuần túy nhất trên thực tế chỉ còn các nước Hồi giáo sử dụng.
Âm dương lịch là loại lịch được tính căn cứ theo cả chuyển động của Mặt Trăng và chuyển động biểu kiến của Mặt Trời, tức nó bao gồm cả lịch âm và lịch dương.
Lịch âm dương kết hợp giữa Âm lịch thuần túy với thời điểm xảy ra tiết khí được tính theo dương lịch.
Do có sự kết hợp như vậy nên Lịch âm dương có thể cho ta tính toán được nhiều yếu tố như thời tiết, thủy triều… Điều này rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt các ngành như hàng hải, ngư nghiệp, khai thác muối...
Ngoài ra, lịch âm dương còn để tính các ngày rằm, mùng 1, các lễ hội trọng đại trong 1 năm. Với những quốc gia chịu sự tín ngưỡng của Phong thủy phương đông, Lịch âm dương còn đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét ngày tốt xấu để tiến hành các việc lớn như: cưới xin, khai trương, xây nhà, động thổ, xuất hành…
Lịch âm dương được dùng phổ biến tại các nước chịu ảnh hưởng của Văn hóa Trung Hoa như: Việt Nam, Trung Quốc, Singapo, Hàn Quốc, Triều tiên…
Nguồn gốc lịch âm Việt Nam
Trong 1000 năm Bắc thuộc cho tới năm 1054, tức thời vua Lý Thái Tông, nước ta sử dụng chung lịch với lịch của Trung Hoa.
Kể từ sau năm 1054, khi vua Lý Thánh tông đã lên ngôi, có tư liệu cho rằng nước ta đã bắt đầu tự soạn lịch riêng, dựa theo các phép lịch bên Trung Hoa.
Từ năm 1407, khi bị nhà Minh đô hộ, nước ta đã chuyển sang dùng lịch cùng với nhà Minh, mãi cho đến thời vua Gia Long, năm 1812.
Từ 1813 - 1945, khi Pháp cai trị nước ta, họ đã lập ra bảng đối chiếu lịch Dương với lịch Âm dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhà Nguyễn vẫn tự soạn và ban lịch riêng theo phép lịch thời Hiến (giống như nhà Thanh) ở Trung Kỳ.
Từ 1946 – 1967, Việt Nam không tự biên soạn Lịch nữa, các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.
Từ 1968 – nay, sau khi trải qua nhiều lần thay đổi múi giờ, giờ chính thức của Việt Nam được công bố tính theo múi giờ số 7, trong khi đó, Trung Quốc lại tính theo múi giờ số 8, vì thế, Việt Nam tiếp tục tự biên soạn lịch riêng cho tới nay.
Các kiểu bói xem theo ngày được dân gian tin dùng?
Ngoài ra còn các kiểu bói theo sự kiện xảy trong ngày như:
Những điều thú vị mà người dùng tìm vào ngày mai?
Người dùng có thể tìm kiếm những thông tin và hoạt động thú vị về ngày mai, bao gồm:
Thời tiết: Người dùng có thể quan tâm đến thông tin thời tiết dự báo cho ngày mai để chuẩn bị áo quần và các hoạt động ngoài trời phù hợp.
Sự kiện và lễ hội: Ngày mai có thể có sự kiện, lễ hội hoặc ngày lễ đặc biệt. Người dùng có thể tìm hiểu về các sự kiện địa phương, quốc gia hoặc quốc tế sẽ diễn ra vào ngày mai để tham gia hoặc theo dõi.
Sinh nhật và kỷ niệm: Người dùng có thể quan tâm đến các sinh nhật hoặc kỷ niệm quan trọng của gia đình, bạn bè hoặc người nổi tiếng diễn ra vào ngày mai.
Hoạt động giải trí: Ngày mai có thể có các buổi hòa nhạc, buổi biểu diễn nghệ thuật, bộ phim mới được ra mắt hoặc trận đấu thể thao quan trọng. Người dùng có thể tìm hiểu về các hoạt động giải trí này để có thể tham gia hoặc theo dõi.
Tin tức và sự kiện quan trọng: Người dùng có thể tìm kiếm thông tin về các sự kiện quan trọng, tin tức nóng hổi, hay những diễn biến đáng chú ý sẽ diễn ra vào ngày mai.
Công việc và nhiệm vụ: Người dùng có thể quan tâm đến công việc và nhiệm vụ cụ thể cần hoàn thành vào ngày mai. Điều này giúp họ lập kế hoạch và tổ chức công việc một cách hiệu quả.
Việc tìm hiểu lịch âm ngày mai không chỉ giúp chúng ta lập kế hoạch và tổ chức tốt hơn, mà còn mang lại niềm vui và sự phấn khởi trong cuộc sống hàng ngày. Nó giúp chúng ta kết nối với sự kiện và hoạt động quan trọng, cùng với việc tạo ra những kỷ niệm và trải nghiệm đáng nhớ.
Qua việc tìm hiểu lịch âm ngày mai, chúng ta có thể khám phá thêm văn hóa, truyền thống và sự đa dạng của thế giới xung quanh. Chúng ta có thể tìm thấy niềm vui trong việc tham gia vào các lễ hội, sự kiện văn hóa và giải trí, và chia sẻ những khoảnh khắc đặc biệt cùng gia đình, bạn bè và cộng đồng.
Tí (23:00-0:59) ; Dần (3:00-4:59) ; Mão (5:00-6:59) ; Ngọ (11:00-12:59) ; Mùi (13:00-14:59) ; Dậu (17:00-18:59)
Sửu (1:00-2:59) ; Thìn (7:00-8:59) ; Tỵ (9:00-10:59) ; Thân (15:00-16:59) ; Tuất (19:00-20:59) ; Hợi (21:00-22:59)
- Kim Thần Thất Sát: Tránh làm những công việc quan trọng, đi xa, ký kết hợp đồng, hay bắt đầu dự án lớn...
Ngày: Đinh Mão - tức Chi sinh Can (Mộc sinh Hỏa), ngày này là ngày cát (nghĩa nhật).
- Nạp âm: Ngày Lô Trung Hỏa, kỵ các tuổi: Tân Dậu và Quý Dậu.
- Ngày này thuộc hành Hỏa khắc với hành Kim, ngoại trừ các tuổi: Quý Dậu và Ất Mùi thuộc hành Kim nhưng không sợ Hỏa.
- Ngày Mão lục hợp với Tuất, tam hợp với Mùi và Hợi thành Mộc cục. Xung Dậu, hình Tý, hại Thìn, phá Ngọ, tuyệt Thân.
- Đinh: “Bất thế đầu đầu chủ sanh sang” - Không nên tiến hành việc cắt tóc để tránh đầu sinh ra nhọt
- Mão: “Bất xuyên tỉnh tuyền thủy bất hương” - Không nên tiến hành đào giếng nước để tránh nước sẽ không trong lành
Ngày: Tốc Hỷ - tức ngày Tốt vừa.
Buổi sáng tốt, nhưng chiều xấu nên cần làm nhanh. Niềm vui nhanh chóng, nên dùng để mưu đại sự, sẽ thành công mau lẹ hơn. Tốt nhất là tiến hành công việc vào buổi sáng, càng sớm càng tốt.
“Tốc Hỷ là bạn trùng phùng Gặp trùng gặp bạn vợ chồng sánh đôi Có tài có lộc hẳn hoi Cầu gì cũng được mừng vui thỏa lòng”
Tên ngày: Tỉnh Mộc Hãn - Diêu Kỳ: Tốt (Bình Tú) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.
Nên làm: Tạo tác nhiều việc rất tốt như trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, đi thuyền, xây cất, nhậm chức hoặc nhập học.
Kiêng cữ: Làm sanh phần, đóng thọ đường, chôn cất hay tu bổ mộ phần.
- Sao Tỉnh Mộc Hãn tại Mùi, Hợi, Mão mọi việc tốt. Tại Mùi là Nhập Miếu nên khởi động vinh quang.
Tỉnh: Mộc Can (con chim cú): Mộc tinh, sao tốt. Sự nghiệp công danh thành đạt, thăng tiến, việc chăn nuôi và xây cất thuận lợi vô cùng.
“Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyềnKhai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,Quả phụ điền đường lai nhập trạch,Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.”
Nên làm: Động thổ, san nền, đắp nền, làm hay sửa phòng bếp, lắp đặt máy móc, nhập học, làm lễ cầu thân, nộp đơn dâng sớ, sửa hay làm tàu thuyền, khai trương tàu thuyền, khởi công làm lò. Mua nuôi thêm súc vật.
Không nên: Thưa kiện, xuất hành đi xa
- Thiên Phúc: Tốt cho mọi việc.
- Mãn Đức Tinh: Tốt cho mọi việc.
- Thiên Ngục: Xấu cho mọi công việc.
- Thiên Hoả: Xấu cho việc lợp nhà.
- Đại Hao (Tử Khí, Quan Phú): Xấu cho mọi công việc.
- Nhân Cách: Xấu đối với việc giá thú (cưới hỏi), khởi tạo.
- Huyền Vũ Hắc Đạo: Kỵ việc mai táng.
Xuất hành hướng Chính Nam để đón 'Hỷ Thần'. Xuất hành hướng Chính Đông để đón 'Tài Thần'.
Tránh xuất hành hướng Chính Nam gặp Hạc Thần (xấu)
Giờ xuất hành Theo Lý Thuần Phong
Từ 11h-13h (Ngọ) và từ 23h-01h (Tý) Tin vui sắp tới, nếu cầu lộc, cầu tài thì đi hướng Nam. Đi công việc gặp gỡ có nhiều may mắn. Người đi có tin về. Nếu chăn nuôi đều gặp thuận lợi.
Từ 13h-15h (Mùi) và từ 01-03h (Sửu) Hay tranh luận, cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng. Người ra đi tốt nhất nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung những việc như hội họp, tranh luận, việc quan,…nên tránh đi vào giờ này. Nếu bắt buộc phải đi vào giờ này thì nên giữ miệng để hạn ché gây ẩu đả hay cãi nhau.
Từ 15h-17h (Thân) và từ 03h-05h (Dần) Là giờ rất tốt lành, nếu đi thường gặp được may mắn. Buôn bán, kinh doanh có lời. Người đi sắp về nhà. Phụ nữ có tin mừng. Mọi việc trong nhà đều hòa hợp. Nếu có bệnh cầu thì sẽ khỏi, gia đình đều mạnh khỏe.
Từ 17h-19h (Dậu) và từ 05h-07h (Mão) Cầu tài thì không có lợi, hoặc hay bị trái ý. Nếu ra đi hay thiệt, gặp nạn, việc quan trọng thì phải đòn, gặp ma quỷ nên cúng tế thì mới an.
Từ 19h-21h (Tuất) và từ 07h-09h (Thìn) Mọi công việc đều được tốt lành, tốt nhất cầu tài đi theo hướng Tây Nam – Nhà cửa được yên lành. Người xuất hành thì đều bình yên.
Từ 21h-23h (Hợi) và từ 09h-11h (Tị) Mưu sự khó thành, cầu lộc, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo tốt nhất nên hoãn lại. Người đi xa chưa có tin về. Mất tiền, mất của nếu đi hướng Nam thì tìm nhanh mới thấy. Đề phòng tranh cãi, mâu thuẫn hay miệng tiếng tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng tốt nhất làm việc gì đều cần chắc chắn.